
Ở học phần cung cấp cho người học các kiến thức về: Các nguyên lý truyền thông, mối quan hệ giữa PR và Marketing; Lập kế hoạch PR, triển khai và đánh giá; Vai trò và tầm quan trọng của người làm PR trong một tổ chức.
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc Hội khóa VIII thông qua tại kỳ họp thứ 10 và có hiệu lực thi hành kể từ 1/1/2018. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 kế thừa những quy định còn phù hợp trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003; loại bỏ, sửa đổi những quy định không còn phù hợp; bổ sung, xây dựng nhiều quy định mới phù hợp với những yêu cầu thực tiễn của nước ta. Học phần này sẽ cung cấp cho Sinh viên những kiến thức về Khái niệm, nhiệm vụ và nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự; Biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự.
Học phần này cung cấp cho sinh viên những kiến thức về kiểm toán các khoản mục trên báo cáo tài chính doanh nghiệp, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Nội dung chủ yếu của kiểm toán các khoản mục trên báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm: Kiểm toán tiền; kiểm toán nợ phải thu khách hàng; kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán; kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao; kiểm toán nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; kiểm toán thu nhập và chi phí.
Kế toán mô phỏng là môn học giúp sinh viên mô tả được công tác tổ chức bộ máy kế toán; xác định được chứng từ kế toán, cách thức tạo lập, phân loại và xử lý chứng từ; xác định hệ thống báo cáo tài chính và phương pháp ghi nhận báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó sinh viên có thể xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán, lựa chọn chính sách kế toán cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể; Lập, luân chuyển, tổng hợp và lưu trữ chứng từ kế toán; Vận dụng được chế độ kế toán và thực hiện được các phần hành trong mô hình kế toán doanh nghiệp đang áp dụng; Lập Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp liên kết, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thông qua phân tích kết quả sản xuất, phân tích tình hình chi phí, phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm, phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận và phân tích tình hình tài chính.
Học phần này cung cấp các kiến thức cơ bản về kế toán quốc tế, các quy trình và nguyên tắc kế toán quốc tế trong các môi trường khác nhau như công ty dịch vụ, công ty thương mại. Các nghiệp vụ kế toán quốc tế cơ bản như kế toán tài sản, kế toán nợ phải trả, kế toán nguồn vốn. Từ các kiến thức đó, sinh viên sẽ có các kỹ năng cơ bản để lập báo cáo tài chính.
Luật Đất đai là học phần nằm trong khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc được xây dựng trong chương trình đào tạo ngành Luật. Với thời lượng 45 tiết học phần sẽ cung cấp kiến thức cho sinh viên về những vấn chung của ngành luật đất đai; chế độ quản lý nhà nước đối với đất đai; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật đất đai. Bên cạnh đó, học phần còn rèn luyện cho sinh viên Phát triển khả năng đánh giá được các quy định và hoạt động thực hiện pháp luật đất đai; nghiên cứu khoa học; có được thái độ trong việc chấp hành chủ chủ trưởng, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tôn trọng đạo đức nghề nghiệp và thể hiện được ý thức học tập suốt đời như trong mục tiêu chương trình đào đạo đã cam kết khi sinh viên ra trường.
Môn học cung cấp cho sinh viên các khái niệm cơ bản và các cách tiếp cận khác nhau trong giảng dạy tiếng Anh, các phương pháp và kỹ thuật cơ bản để giảng dạy thành tố ngôn ngữ (ngữ pháp, từ vựng, phát âm). Ngoài ra, môn học giúp người học hiểu và phát triển kỹ năng soạn giáo án và quản lý tổ chức giờ học.
Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản: các khái niệm về xử lý ảnh; phương pháp và kỹ thuật xử lý ảnh; biểu diễn, lọc và nâng cao chất lượng ảnh; phương pháp phân vùng ảnh; xác định biên; một số kỹ thuật và công nghệ nén ảnh số.
Quản trị kinh doanh quốc tế là một môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh, cung cấp cho người học những kiến thức chung về quản trị kinh doanh và kiến thức chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh doanh quốc tế như đầu tư quốc tế, thanh toán quốc tế, hoạch định chiến lược kinh doanh quốc tế,…
Học phần giúp trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về Kế toán thương mại dịch vụ bao gồm: Kế toán mua hàng, Kế toán bán hàng, Kế toán kinh doanh dịch vụ, Kế toán chi phí hoạt động và xác định kết quả kinh doanh.
Học phần cung cấp cho người học nội dung và phương pháp kế toán trong đơn vị: kinh doanh thương mại, xuất - nhập khẩu, du lịch, dịch vụ và xây lắp. Trên cơ sở đó người học có thể hạch toán được các nghiệp vụ liên quan, lập được Báo cáo tài chính.
Marketing căn bản” (Nguyên lý marketing) là học phần cơ sở cho khối ngành kinh tế, đặc biệt là ngành quản trị kinh doanh. Học phần cung cấp kiến thức tổng quan nhất về marketing cho người học, làm nền tảng cho các môn học chuyên ngành.
Học phần trang bị cho sinh viên các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin quản lý. Đồng thời, giúp sinh viên nắm vững quy trình xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin quản lý cũng như việc vận hành chúng. Ngoài ra, sinh viên cũng hiểu rõ một số quy định về chính sách an toàn thông tin, những chế tài khi vi phạm.
Học phần cung cấp cho người học: kiến thức lịch sử văn học Mỹ với các tác phẩm và tác giả nổi tiếng qua các thời đại; kỹ năng đọc hiểu ngôn ngữ tác phẩm nguyên bản, phân tích và đánh giá tác phẩm văn học; đánh giá tác giả; kỹ năng cảm thụ và đánh giá cái hay, cái đẹp của văn học Mỹ; giá trị văn hoá, xã hội của tác phẩm
Học phần Anh Văn không chuyên 2 được xây dựng nhằm mục đích giúp sinh viên trang bị kiến thức cơ bản về một số chủ điểm ngữ pháp cơ bản như (1) các thì động từ là hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, hiện tại hoàn thành và thì tương lai để diễn tả các hành động trong từng khoảng thời gian phù hợp, cũng như diễn tả dự định trong tương lai; (2) câu điều kiện, tính từ và đại từ sở hữu… Học phần còn giúp trang bị cho người học vốn từ vựng và kỹ năng giao tiếp cơ bản về các chủ đề quen thuộc như gia đình, công việc, sở thích, sức khỏe…..qua kênh nói, viết (ngôn ngữ phát sinh), nghe và đọc (ngôn ngữ tiếp nhận). Ngoài ra học phần cũng giúp hình thành cho sinh viên thái độ, nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học để làm nền tảng cho việc học tập các học phần sau và phục vụ cho chuyên môn của người học sau này.
Môn học này tiếp nối môn Phương pháp giảng dạy tiếng Anh cơ bản. Các kỹ thuật giảng dạy lấy người học làm trung tâm được giới thiệu để giảng dạy từng kỹ năng ngôn ngữ cụ thể. Sinh viên sẽ thực hành dạy các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết.
Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, chế độ quản lý nhà nước về đất đai và chế độ sử dụng đất. Cùng với đó, môn học cũng cung cấp chế độ quản lý và sử dụng các loại đất khác nhau như: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và các nội dung liên quan đến hoạt động pháp chế trong lĩnh vực đất đai như: Thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai.
Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, chế độ quản lý nhà nước về đất đai và chế độ sử dụng đất. Cùng với đó, môn học cũng cung cấp chế độ quản lý và sử dụng các loại đất khác nhau như: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và các nội dung liên quan đến hoạt động pháp chế trong lĩnh vực đất đai như: Thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai.
Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, chế độ quản lý nhà nước về đất đai và chế độ sử dụng đất. Cùng với đó, môn học cũng cung cấp chế độ quản lý và sử dụng các loại đất khác nhau như: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và các nội dung liên quan đến hoạt động pháp chế trong lĩnh vực đất đai như: Thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai.
Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, chế độ quản lý nhà nước về đất đai và chế độ sử dụng đất. Cùng với đó, môn học cũng cung cấp chế độ quản lý và sử dụng các loại đất khác nhau như: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và các nội dung liên quan đến hoạt động pháp chế trong lĩnh vực đất đai như: Thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai.
Học phần này giúp trang bị cho sinh viên một hệ thống kiến thức, vốn từ vựng và kỹ năng biên phiên dịch Anh - Việt, Việt - Anh chuyên ngành tài nguyên môi trường, với các chủ đề chính liên quan đến đất, không khí, nước, năng lượng, v.v. Ngoài ra học phần cũng giúp hình thành cho sinh viên thái độ, nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học để làm nền tảng cho việc học tập và phục vụ cho chuyên môn nghề nghiệp của người học sau này.
Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học nâng cao giúp người học nhớ lại những kiến thức đã học về hình thức và nội dung của một bài nghiên cứu khoa học đã được học ở học phần trước, có cơ hội thực hành lựa chọn được chủ đề phù hợp và đánh giá các tài liệu liên quan. Ngoài ra, học phần này còn cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và nhận thức đúng đắn về các phương pháp nghiên cứu, hướng dẫn người học thiết kế các công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu và cách tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu định tính và định lượng để viết thành bài tóm tắt nghiên cứu ngắn (Abstract).
Hiện nay mạng internet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như: học tập (e-learning), thương mại điện tử, quảng cáo, điện ảnh. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu học tập của con người cũng càng nâng cao, con người sẽ không phải đến các lớp học truyền thồng như trước đây, mà có thể học được mọi lúc mọi nơi thông qua các thiết bị điện tử có kết nối internet.
Học phần này sẽ cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về internet, e-learning, quy trình và phương pháp học tập e-learning. Thông qua đó, người học sẽ vận dụng được các kiến thức và kỹ năng học e-learning để áp dụng cho các học phần sau một cách hiệu quả.
Hiện nay mạng internet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như: học tập (e-learning), thương mại điện tử, quảng cáo, điện ảnh. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu học tập của con người cũng càng nâng cao, con người sẽ không phải đến các lớp học truyền thồng như trước đây, mà có thể học được mọi lúc mọi nơi thông qua các thiết bị điện tử có kết nối internet.
Học phần này sẽ cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về internet, e-learning, quy trình và phương pháp học tập e-learning. Thông qua đó, người học sẽ vận dụng được các kiến thức và kỹ năng học e-learning để áp dụng cho các học phần sau một cách hiệu quả.
Học phần cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản thuộc nền tảng của toán học cao cấp và các ứng dụng trong kinh tế, bao gồm:
Môn học cung cấp cho sinh viên các khái niệm cơ bản và các cách tiếp cận khác nhau trong giảng dạy tiếng Anh, các phương pháp và kỹ thuật cơ bản để giảng dạy thành tố ngôn ngữ (ngữ pháp, từ vựng, phát âm). Ngoài ra, môn học giúp người học hiểu và phát triển kỹ năng soạn giáo án và quản lý tổ chức giờ học.
Học phần cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản thuộc nền tảng của toán học cao cấp và các ứng dụng trong kinh tế, bao gồm:
Môn học cung cấp các kiến thức cơ bản về toán ứng dụng trong tin học.
Môn học giúp trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về ngôn ngữ lập trình C. Đồng thời môn học cũng nhằm rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng lập trình giải quyết bài toán trên máy tính. Giúp hình thành cho sinh viên thái độ và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn học trong chương trình đào tạo.
Học phần cung cấp kiến thức thực hành tiếng bao gồm: nghe, nói, đọc, viết ở giai đoạn đầu Bậc 1 theo KNLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam, giúp người học rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Trung Quốc để giao tiếp trong các tình huống phù hợp với trình độ. Đồng thời thông qua hoạt động học tập, người học có thể động phát triển khả năng tự học trên nền tảng hứng thú của bản thân, tăng tính chủ động trong học tập.
Trong khóa học này, các sinh viên sẽ được cung cấp các kỹ năng tiếng cần thiết như: kỹ năng nghe và ghi chú, kỹ năng nói và thuyết trình, kỹ năng tư duy phản biện…) trong các bối cảnh và chủ đề học thuật khác nhau. Đồng thời, các sinh viên sẽ được rèn luyện các mảng kiến thức quan trọng liên quan đến bài học như: từ vựng, phát âm và ngữ pháp.
Sau khóa học, các sinh viên sẽ có thể giao tiếp tự tin, trôi chảy bằng tiếng Anh. Khóa học được chia thành 4 bài trong 6 tuần học. Mỗi bài được chia thành 2 phần chính: Nghe và Nói.
Học phần giúp trang bị cho sinh viên các kiến thức về Pháp luật đại cương bao gồm: Các khái niệm cơ bản của Luật Lao động; Quan hệ lao động; Thỏa ước lao động; Tuyển dụng lao động; Tiền lương của người lao động; An toàn lao động; Xuất khẩu lao động và các tranh chấp lao động.
Học phần bao gồm 6 Units, với các chủ đề quen thuộc như thể thao, giải trí, công việc, môi trường… Về kỹ năng đọc: Học phần chú trọng đến các kỹ năng đọc lướt để hiểu ý chính, đọc quét để tìm thông tin cụ thể, đọc tìm nghĩa từ qua ngữ cảnh, đọc hiểu được tổ chức của bài đọc và mối quan hệ giữa các phần của bài đọc, đọc tóm tắt nội dung, suy đoán trong khi đọc, đọc hiểu các ý ngầm trong bài đọc. Về từ vựng: Học phần cung cấp kiến thức về các từ loại (danh, động, tính, trạng từ), các từ ghép, từ trái nghĩa, các tiền tố, hậu tố và từ vựng theo chủ đề.
Học phần cung cấp kiến thức thực hành tiếng Trung Quốc bao gồm: nghe, nói, đọc, viết, ngữ pháp và từ vựng. Giúp người học rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Trung Quốc để giao tiếp trong các tình huống phù hợp trình độ. Đồng thời thông qua hoạt động học tập, người học có thể phát triển khả năng tự học trên nền tảng hứng thú của bản thân, tăng tính chủ động trong học tập
Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giúp trang bị kiến thức cho người học về hình thức và nội dung của một bài nghiên cứu khoa học, lựa chọn được chủ đề phù hợp và đánh giá các tài liệu liên quan đến lý thuyết và lịch sử nghiên cứu. Ngoài ra, học phần này còn cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và nhận thức đúng đắn về các phương pháp nghiên cứu, các công cụ nghiên cứu và cách tổng hợp các kết quả nghiên cứu để viết thành bài tóm tắt nghiên cứu ngắn (Abstract).
Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học nâng cao giúp người học nhớ lại những kiến thức đã học về hình thức và nội dung của một bài nghiên cứu khoa học đã được học ở học phần trước, có cơ hội thực hành lựa chọn được chủ đề phù hợp và đánh giá các tài liệu liên quan. Ngoài ra, học phần này còn cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và nhận thức đúng đắn về các phương pháp nghiên cứu, hướng dẫn người học thiết kế các công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu và cách tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu định tính và định lượng để viết thành bài tóm tắt nghiên cứu ngắn (Abstract).
Học phần Anh Văn không chuyên 2 được xây dựng nhằm mục đích giúp sinh viên trang bị kiến thức cơ bản về một số chủ điểm ngữ pháp cơ bản như (1) các thì động từ là hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, hiện tại hoàn thành và thì tương lai để diễn tả các hành động trong từng khoảng thời gian phù hợp, cũng như diễn tả dự định trong tương lai; (2) câu điều kiện, tính từ và đại từ sở hữu… Học phần còn giúp trang bị cho người học vốn từ vựng và kỹ năng giao tiếp cơ bản về các chủ đề quen thuộc như gia đình, công việc, sở thích, sức khỏe…..qua kênh nói, viết (ngôn ngữ phát sinh), nghe và đọc (ngôn ngữ tiếp nhận). Ngoài ra học phần cũng giúp hình thành cho sinh viên thái độ, nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học để làm nền tảng cho việc học tập các học phần sau và phục vụ cho chuyên môn của người học sau này.
Học phần này giúp trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về nghiên cứu khoa học sử dụng hai phương pháp định tính (qualitative method) và định lượng (quantitative method). Sinh viên sẽ làm quen với các định nghĩa khác nhau về hai phương pháp này cũng như biết được điểm mạnh, yếu của hai phương pháp này. Cụ thể, sinh viên sẽ nắm được kiến thức và kỹ năng xác định, lựa chọn phương pháp phân tích số liệu định tính, định lượng tùy vào loại hình nghiên cứu và mục đích nghiên cứu. Ngoài ra, sinh viên có cơ hội thực hành diễn giải kết quả của một số loại phân tích như sử dụng phần mềm SPSS, cụ thể là đọc kết quả trên ANOVA, One samples T-test, paired samples T-test, independent samples T-test và đọc các mean scores và standard deviations.
Học phần trang bị kiến thức cơ bản để nghiên cứu hành vi của cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ trong điều kiện tài nguyên khan hiếm. Từ đó giúp lý giải và lượng hóa mối quan hệ giữa các biến số kinh tế, đồng thời giúp xây dựng cách thức ra quyết định sản xuất và tiêu dùng một cách tối ưu nhất cho các chủ thể trong nền kinh tế chia sẻ.
Học phần cung cấp các kiến thức cơ bản về địa vị pháp lý: khái niệm, đặc điểm, cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động của các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Các loại hợp đồng, nội dung và hình thức của hợp đồng kinh tế. Vấn đề phá sản doanh nghiệp và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh.
Học phần giúp trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về hộ tịch và đăng ký hộ tịch như: đăng ký kết hôn , khai sinh, khai tử,… Nhận biết những kiến thức căn bản về thẩm quyền và trình tự thủ tục đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan đại diện. Học phần trang bị các kiến thức nền tảng cho sinh viên để vận dụng vào quá trình thực tập cuối khóa, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tiểu luận tốt nghiệp. Đồng thời học phần cũng nhằm rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng đánh giá pháp luật thực định và hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch, các kỹ năng: làm việc nhóm, làm việc độc lập, thuyết trình, giao tiếp, phát triển tư duy phê phán. Học phần cũng giúp hình thành cho sinh viên thái độ và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, tính trung thực, tự giác, tác phong và đạo đức nghề nghiệp, khả năng thích ứng với các điều kiện , môi trường làm việc khác nhau, thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước.